Sự khác biệt giữa Actinides và Lanthanides

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - Actinides và Lanthanides

Actinides và lanthanides là những nguyên tố hóa học nằm ở khối f của bảng tuần hoàn các nguyên tố. Điều này có nghĩa là các điện tử hóa trị của chúng nằm trong quỹ đạo f của nguyên tử của chúng. Các nguyên tố hóa học này được tìm thấy dưới dạng kim loại và được gọi là kim loại chuyển tiếp bên trong. Khối f chỉ bao gồm chuỗi lantan và chuỗi actinide. Các giai đoạn này được đặt những tên này vì chuỗi actinide bắt đầu từ một chất hóa học gọi là Actinium và chuỗi lanthanide bắt đầu từ một nguyên tố hóa học gọi là Lanthanum. Các nguyên tố hóa học trong dãy actinide được gọi là actinide, và các nguyên tố trong dãy lanthanide được gọi là lanthanide. Sự khác biệt chính giữa actinides và lanthanides là actinides có thể tạo phức dễ dàng trong khi đó lanthanides không dễ tạo phức.

Các lĩnh vực chính được bao phủ

1. Actinides là gì - Định nghĩa, Thuộc tính chung 2. Lanthanides là gì - Định nghĩa, Thuộc tính chung 3. Sự khác biệt giữa Actinides và Lanthanides là gì - So sánh các điểm khác biệt chính

Thuật ngữ chính: Actinides, Actinium, Nguyên tố khối F, Kim loại chuyển tiếp bên trong, Lanthanides, Lanthanum

Actinides là gì

Actinide là các nguyên tố hóa học có thể được tìm thấy trong dãy actinide của khối f trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. Tất cả các actinide đều là các nguyên tố phóng xạ do bản chất không ổn định của chúng. Các nguyên tố này được cấu tạo bởi các nguyên tử rất lớn. Các Actinid có các electron hóa trị của chúng trong orbital 5f. Dãy actinide bao gồm các nguyên tố hóa học có số hiệu nguyên tử từ 89 đến 103.

Hình 1: Vị trí của dãy actinide trong bảng tuần hoàn các nguyên tố.

Các hoạt chất phổ biến và phong phú nhất trên trái đất là Uranium và Thorium. Chúng có tính phóng xạ yếu và giải phóng năng lượng cao trong quá trình phân rã phóng xạ. Trạng thái oxy hóa nổi bật giữa các actini là +3. Ngoài ra, các actinide thể hiện các trạng thái oxy hóa như +4, +5 và +6.

Actinid tạo thành oxit và hiđroxit bazơ. Chúng có khả năng tạo phức với các phối tử như clorua, sunfat,… Hầu hết các phức chất của actinide đều có màu sặc sỡ. Tuy nhiên, do tính phóng xạ và hành vi kim loại nặng, actinides được coi là hợp chất độc hại.

Lanthanides là gì

Lanthanides là các nguyên tố hóa học có thể được tìm thấy trong dãy lanthanide của khối f trong bảng tuần hoàn các nguyên tố. Lanthanides không có tính phóng xạ ngoại trừ Promethium. Vì số nguyên tử của các lantan nằm trong khoảng từ 57 đến 71, chúng cũng được cấu tạo từ các nguyên tử tương đối lớn. Các electron hóa trị của các lanthanide nằm ở obitan 4f.

Hình 2: Vị trí của các Lanthanides trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố

Lanthanides là các nguyên tố kim loại. Do đó, chúng bị oxy hóa trong không khí ẩm. Chúng cũng hòa tan nhanh chóng trong axit. Lanthanides có thể phản ứng với oxy và halogenua, nhưng chậm. Trạng thái oxy hóa nổi bật nhất của các lantan là +3. Các trạng thái oxy hóa khác mà các lantan thể hiện là +2 và +4. Nhưng chúng không thể có trạng thái oxi hóa +6. Do đó, chúng không thể tạo thành các phân tử phức tạp. Lanthanides không tạo thành oxit như oxit và hydroxit. Các phân tử được tạo thành bởi các lantan ít cơ bản hơn.

Hầu như tất cả các ion được tạo thành bởi các lantan đều không màu. Lanthanides là nguyên tố điện dương. Do đó, chúng thích tạo thành phân tử có nguyên tố âm điện hơn. Tuy nhiên, trong suốt bộ truyện, những thay đổi của các tính chất hóa học và vật lý là rất ít.

Sự khác biệt giữa Actinides và Lanthanides

Sự định nghĩa

Actinides: Actinide là các nguyên tố hóa học có thể được tìm thấy trong dãy actinide của khối f trong bảng tuần hoàn các nguyên tố.

Lanthanides: Lanthanide là các nguyên tố hóa học có thể được tìm thấy trong dãy Lanthanide của khối f trong bảng tuần hoàn các nguyên tố.

Số nguyên tử

Actinides: Số nguyên tử của actinide nằm trong khoảng từ 89 đến 103.

Lanthanides: Số nguyên tử của các lantan nằm trong khoảng từ 57 đến 71.

Vị trí trong Bảng tuần hoàn

Actinides: Actinide nằm trong dãy actinide của khối f trong bảng tuần hoàn.

Lanthanides: Lanthanide nằm trong dãy lanthanide của khối f trong bảng tuần hoàn.

Phóng xạ

Actinides: Actinid là nguyên tố phóng xạ.

Lanthanides: Lanthanides là các nguyên tố không phóng xạ (trừ Promethium).

Trạng thái oxy hóa

Actinides: Actinid có thể có trạng thái oxi hóa tối đa là +6.

Lanthanides: Lanthanides có thể có trạng thái oxi hóa tối đa +4.

Điện tử hóa trị

Actinides: Các electron hóa trị của các actinide nằm ở obitan 5f.

Lanthanides: Các điện tử hóa trị của các lantan nằm trong quỹ đạo 4f.

Tóm lược

Actinides và lanthanides là những nguyên tố hóa học có thể được tìm thấy ở khối f của bảng tuần hoàn. Actinid là nguyên tố phóng xạ. Lanthanides là nguyên tố không phóng xạ với một số ngoại lệ. Sự khác biệt chính giữa actinides và lanthanides là actinides có thể tạo phức dễ dàng trong khi đó lanthanides không dễ dàng tạo phức.

Người giới thiệu:

1. “Lanthanides: Thuộc tính và phản ứng.” Hóa học LibreTexts, Libretexts, ngày 20 tháng 8 năm 2017, Có sẵn tại đây. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017. 2. “Lanthanides và Actinides - Sách giáo khoa mở vô biên.” Boundless, Boundless, ngày 19 tháng 4 năm 2017, có sẵn tại đây. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.

Hình ảnh lịch sự:

1. “Bảng Actinide” (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia 2. “Bảng tuần hoàn” Người tải lên ban đầu là Kushboy tại Wikipedia tiếng Anh - Được chuyển từ en.wikipedia sang Commons. (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia

Sự khác biệt giữa Actinides và Lanthanides