Sự khác biệt giữa Adenine và Guanine

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - Adenine vs Guanine

Adenin và guanin là hai loại bazơ nitơ trong axit nucleic. DNA và RNA là các axit nucleic được tìm thấy bên trong tế bào. Axit nucleic được tạo thành từ ba thành phần chính: đường pentose, bazơ nitơ và nhóm photphat. Năm loại bazơ nitơ có thể được tìm thấy trong axit nucleic. Chúng là adenine, guanine, cytosine, thymine và uracil. Cả adenin và guanin đều là nhân purin. Cytosine, thymine và uracil là những pyrimidine. Các Sự khác biệt chính giữa adenine và guanine là adenine chứa một nhóm amin trên C-6 và một liên kết đôi bổ sung giữa N-1 và C-6 trong vòng pyrimidine của nó nhưng trái lại guanin chứa một nhóm amin ở C-2 và một nhóm cacbonyl ở C-6 trong vòng pyrimidin của nó.

Bài báo này giải thích,

1. Adenine là gì - Định nghĩa, Cấu trúc, Đặc trưng 2. Guanine là gì - Định nghĩa, Cấu trúc, Đặc trưng 3. Sự khác biệt giữa Adenine và Guanine

Adenine là gì

Adenine là một trong hai purine được tìm thấy trong axit nucleic. Nó được gắn vào carbon 1 ′ của đường pentose, ribose trong RNA và deoxyribose trong DNA, trong nguyên tử thứ chín của nó, là nitơ, tạo thành liên kết glycosidic. Nhóm chức năng có trong adenine là một nhóm amin. Trong DNA, bazơ pyrimidine, thymine tạo thành một cặp bazơ bổ sung với adenin. Trong RNA, uracil, cũng là một bazơ pyrimidine, tạo thành một cặp bazơ bổ sung với adenin. Thông thường, adenine hình thành hai liên kết hydro với nucleotide bổ sung của nó, thymine hoặc uracil. Sự kết đôi bazơ bổ sung xảy ra thông qua liên kết hydro giữa hai bazơ nitơ, hỗ trợ sự ổn định của cấu trúc axit nucleic. Adenine được thể hiện trong hình 1.

Hình 1: Adenine

Adenine được tổng hợp ở gan. Nó có nguồn gốc từ inosine monophosphate (IMP). Quá trình tổng hợp adenin cần có axit folic. Adenosine triphosphate (ATP) là nguồn năng lượng hóa học chủ yếu tạo ra, cung cấp năng lượng cho các quá trình tế bào. ATP chứa hai phốt phát năng lượng cao. Các đồng yếu tố, nicotinamide adenine dinucleotide (NAD) và flavin adenine dinucleotide (FAD) cùng với ATP tham gia vào quá trình hô hấp tế bào như là chất mang năng lượng từ phản ứng này sang phản ứng khác.

Guanine là gì

Guanin là một loại purin khác, xuất hiện trong axit nucleic. Nó cũng được gắn vào 1’cacbon của hai loại đường pentose thông qua liên kết glycosidic. Hai nhóm chức năng có mặt ở Guanine: một nhóm amin trên C-2 và một nhóm cacbonyl trên C-6. Trong cả DNA và RNA, bazơ bổ sung guanine bắt cặp với pyrimidine, cytosine. Ba liên kết hydro được hình thành giữa guanin và cytosine.

Hình 2: Guanine

Guanine cũng được tổng hợp thông qua IMP trong quá trình tổng hợp de novo các gốc purine. Giống như ATP, guanin đóng vai trò như một nguồn năng lượng trong quá trình tổng hợp protein cũng như quá trình tạo gluconeogenes. GTP đóng một vai trò quan trọng trong việc truyền tín hiệu như một sứ giả thứ hai. Phản ứng đồng phân hóa guanin là sự hoán đổi giữa guanin giữa chức năng xeton và enol thông qua sự chuyển proton giữa các phân tử. Phản ứng đồng phân hóa guanin được thể hiện trong hình 3.

Hình 3: Phản ứng đồng phân hóa guanin

Sự khác biệt giữa Adenine và Guanine

Ghép nối cơ sở bổ sung

Adenine: Adenine tạo thành các cặp bazơ bổ sung với thymine trong DNA và uracil trong RNA.

Guanine: Guanin tạo thành các cặp bazơ bổ sung với cytosine trong cả DNA và RNA.

Nhóm chức năng

Adenine: Adenine chứa một nhóm amin trên C-6 trong vòng pyrimidine của nó.

Guanine: Guanin chứa một nhóm amin ở C-2 và một nhóm cacbonyl ở C-6 trong vòng pyrimidin của nó.

Công thức

Adenine: Công thức phân tử của adenin là C5NS5n5.

Guanine: Công thức phân tử của guanin là C5NS5n5Ô.

Khối lượng phân tử

Adenine: Phân tử khối của adenin là 135,13 g / mol.

Guanine: Phân tử khối của guanin là 151,13 g / mol.

Độ hòa tan trong nước

Adenine: Độ hòa tan trong nước là 0,103 g / 100 mL.

Guanine: Guanin không tan trong nước.

Cac chưc năng khac

Adenine: ATP, NAD và FAD đóng vai trò như chất mang năng lượng.

Guanine: GTP đóng vai trò như một sứ giả thứ hai.

Phần kết luận

Adenin và guanin là những nhân purin được tạo thành từ hai vòng nguyên tử nitơ và cacbon. Hai vòng được hình thành bởi một vòng pyrimidine sáu cạnh hợp nhất với một vòng imidazole năm cạnh. Hai vòng được hợp nhất với nhau, tạo thành một cấu trúc phẳng duy nhất. Cả adenine và guanine đều được hình thành từ cùng một tiền chất, IMP. IMP được tổng hợp từ đường và axit amin trong một loạt các bước trong quá trình tổng hợp de novo. Điểm nóng chảy của cả adenin và guanin đều giống nhau, là 360 ° C. Chúng khác với các nhóm chức, được gắn vào lõi purine của mỗi phân tử.

Tham khảo: 1. Pháo đài, Ray. “Cấu trúc và tính chất của purin và pyrimidin.” Purines và Pyrimidines. N.p., n.d. Web. Ngày 14 tháng 5 năm 2017.. 2. “Hóa sinh cấu trúc / Axit nucleic / Bazơ nitơ / Purines / Adenine.” Wikibooks, sách mở cho một thế giới mở. N.p., n.d. Web. Ngày 14 tháng 5 năm 2017.. 3. “Hóa sinh cấu trúc / Axit nucleic / Bazơ nitơ / Purines / Guanin.” Wikibooks, sách mở cho một thế giới mở. N.p., n.d. Web. Ngày 14 tháng 5 năm 2017..

Hình ảnh Lịch sự: 1. “Adenine number” bởi Adeaminase - Tác phẩm riêng (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia2. “Guanine” của chronoxphya (CC BY 2.0) qua Flickr3. “Guanine” của Mrbean427 - tautaumerization guanine (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia

Sự khác biệt giữa Adenine và Guanine