Sự khác biệt giữa mô mỡ nâu và trắng

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - Mô mỡ nâu và trắng

Mô mỡ nâu và trắng là hai loại tế bào mỡ được tìm thấy trong cơ thể. Tế bào mỡ còn được gọi là tế bào mỡ. Cả tế bào mỡ nâu và trắng đều tiết ra cả sứ giả của hệ thống miễn dịch và các hormone quan trọng cho hoạt động của cơ thể. Cả hai loại mô mỡ đều được tạo thành từ các mô liên kết lỏng lẻo. Các Sự khác biệt chính giữa chất béo nâu và chất béo trắng là mô mỡ nâu là một loại chất béo ít phổ biến hơn trong cơ thể có khả năng sinh nhiệt trong khi mô mỡ trắng là loại nhiều nhất và không sinh nhiệt. Mô mỡ nâu ở trẻ sơ sinh và động vật có vú nhỏ giúp tồn tại ở nhiệt độ lạnh.

Các lĩnh vực chính được bao phủ

1. Mô mỡ nâu là gì - Định nghĩa, Sự kiện, Vai trò 2. Mô mỡ trắng là gì - Định nghĩa, Sự kiện, Vai trò 3. Sự tương đồng giữa mô mỡ nâu và trắng là gì - Sơ lược các đặc điểm chung 4. Sự khác biệt giữa mô mỡ nâu và trắng là gì - So sánh các điểm khác biệt chính

Thuật ngữ chính: Tế bào mỡ, Mô mỡ nâu, Giọt mỡ, Động vật có vú, Sinh nhiệt, Mô mỡ trắng

Mô mỡ nâu là gì

Mô mỡ nâu (BAT) dùng để chỉ mô mỡ có màu sẫm, có nhiều mạch máu, nhanh chóng sinh nhiệt ở trẻ sơ sinh và động vật có vú nhỏ. Đáng chú ý, BAT chỉ xảy ra ở động vật có vú. Chức năng chính của mô mỡ Brown là chuyển năng lượng từ thức ăn thành nhiệt, được điều chỉnh bởi epinephrine. Hai loại BAT có thể được xác định dựa trên vị trí của chúng trong cơ thể. BAT cổ điển có thể được tìm thấy giữa hai xương bả vai (kẽ xương). BAT này có chung nguồn gốc với các tế bào cơ. Một BAT khác được tìm thấy dưới da (dưới da). BAT này bắt nguồn từ mô mỡ trắng. Mô mỡ nâu ở người được thể hiện trong hình 1.

Hình 1: Mô mỡ màu nâu

BAT chứa nhiều giọt chất béo và nhiều ti thể. Điều này tạo ra màu nâu cho BAT. Nhiều mao mạch cung cấp oxy để tạo ra nhiệt. Vì BAT giúp đốt cháy calo của cơ thể, nó thường được gọi là 'chất béo tốt'. Các mô mỡ trắng có thể được chuyển đổi thành BAT bằng cách tập thể dục. Ngủ đủ giấc dẫn đến việc sản xuất BAT thích hợp. Tiếp xúc với cái lạnh thường xuyên cũng có thể làm tăng sản xuất chất béo nâu.

Mô mỡ trắng là gì

Mô mỡ trắng (WAT) dùng để chỉ một loại mô liên kết lỏng lẻo bao gồm các tế bào màu trắng, chứa đầy lipid. WAT là loại mô mỡ phổ biến nhất trong cơ thể. 20% tổng trọng lượng của một người đàn ông là mô mỡ trắng. Tế bào chất của mô mỡ trắng có dạng vành hẹp và nhân tế bào bị ép gần rìa. Tế bào mỡ bao gồm một giọt mỡ lớn, đơn lẻ. WAT được tìm thấy dưới da và xung quanh các cơ quan. WAT dưới da được thể hiện trong hình 2.

Hình 2: Mô mỡ trắng

Chức năng chính của WAT ​​là lưu trữ năng lượng. Ngoài ra, nó còn tiết ra các hormone như leptin, asprosin và adiponectin. WAT cũng cung cấp lớp cách nhiệt và đệm cơ học cho các cấu trúc của cơ thể. Ở chuột, WAT được chuyển thành BAT dưới tác động của hormone irisin. Tương tự như Bat, WAT chỉ có thể được tìm thấy ở động vật có vú.

Điểm giống nhau giữa mô mỡ nâu và trắng

Sự khác biệt giữa mô mỡ nâu và trắng

Sự định nghĩa

Mô mỡ nâu: Mô mỡ nâu là mô mỡ có màu sẫm, nhanh chóng sinh nhiệt ở trẻ sơ sinh và động vật có vú nhỏ.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng là một loại mô liên kết lỏng lẻo bao gồm các tế bào màu trắng, chứa đầy lipid.

Vị trí

Mô mỡ nâu: Mô mỡ màu nâu có ở bả vai và dưới da.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng được tìm thấy dưới da và xung quanh các cơ quan.

Tế bào chất và hạt nhân

Mô mỡ nâu: Tế bào chất của mô mỡ nâu xuất hiện khắp tế bào, và nhân có thể được tìm thấy ở trung tâm của tế bào.

Mô mỡ trắng: Tế bào chất của mô mỡ trắng có dạng vành hẹp và nhân tế bào bị ép gần rìa.

Chất béo giọt

Mô mỡ nâu: Mô mỡ màu nâu có nhiều phân tử.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng là một khối.

Số lượng ty thể

Mô mỡ nâu: Mô mỡ nâu gồm nhiều ti thể.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng bao gồm một vài ti thể.

Mạch máu

Mô mỡ nâu: Mô mỡ nâu có tính mạch hóa cao.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng bao gồm tương đối ít mao mạch.

Sinh nhiệt / không sinh nhiệt

Mô mỡ nâu: Mô mỡ nâu có tính sinh nhiệt.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng không sinh nhiệt.

Đặc trưng bởi

Mô mỡ nâu: Mô mỡ nâu được đặc trưng bởi sự hiện diện của leptin.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng được đặc trưng bởi sự hiện diện của UCP-1.

Hàm số

Mô mỡ nâu: Mô mỡ màu nâu sinh nhiệt.

Mô mỡ trắng: Mô mỡ trắng đóng vai trò như một kho cung cấp vật liệu cách nhiệt và đệm cơ học.

Phần kết luận

Mô mỡ nâu và trắng là hai loại chất béo được tìm thấy ở động vật có vú. Loại chất béo chính là WAT. BAT tạo ra nhiệt trong khi WAT đóng vai trò như một kho năng lượng. Sự khác biệt chính giữa mô mỡ nâu và trắng là vai trò của chúng trong cơ thể.

Thẩm quyền giải quyết:

1. Mô mỡ, Tài liệu Sinh học, Có sẵn tại đây. 2. Cannon, B và J Nedergaard. “Mô mỡ nâu: chức năng và ý nghĩa sinh lý.” Các đánh giá sinh lý học., Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, tháng 1 năm 2004, Có sẵn tại đây. 3. "Mô mỡ trắng." Wikipedia, Wikimedia Foundation, ngày 26 tháng 12 năm 2017, Có sẵn tại đây.

Hình ảnh lịch sự:

1. “Brownfat PETCT” của Hg6996 - Tác phẩm riêng, Miền công cộng) qua Commons Wikimedia 2. “Blausen 0012 AdiposeTissue” của nhân viên Blausen.com (2014). “Phòng trưng bày y tế của Blausen Medical 2014”. WikiJournal of Medicine 1 (2). DOI: 10.15347 / wjm / 2014.010. ISSN 2002-4436. - Làm việc riêng (CC BY 3.0) qua Commons Wikimedia

Sự khác biệt giữa mô mỡ nâu và trắng