Sự khác biệt giữa Deoxyribose và Ribose

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - Deoxyribose vs Ribose

Axit deoxyribonucleic (DNA) và axit ribonucleic (RNA) là những phân tử sinh học thiết yếu của sự sống trên Trái đất. Mỗi và mọi sinh vật sống đều đang sử dụng DNA làm xương sống di truyền của chúng. DNA có thể được tìm thấy trong nhân tế bào ở Sinh vật nhân chuẩn, và nó chỉ đạo tất cả các hoạt động của tế bào bằng cách phân bổ nó cho RNA. RNA có các vai trò sinh học đa dạng trong cơ thể con người như mã hóa, giải mã, điều hòa và biểu hiện gen. Nó truyền các thông điệp từ nhân tế bào đến tế bào chất. Ribose có thể được tìm thấy trong RNA, và nó là một hợp chất hữu cơ hay chính xác là một monosaccharide pentose. Deoxyribose là một monosaccharide tham gia vào quá trình hình thành DNA. Nó là một loại đường deoxy có nguồn gốc từ đường ribose do mất một nguyên tử oxy. Đây là Sự khác biệt chính giữa Deoxyribose và Ribose. Trong bài viết này, hãy trình bày kỹ sự khác biệt giữa ribose và deoxyribose về cách sử dụng cũng như các đặc tính hóa học và vật lý.

Ribose là gì

Ribose là một monosaccharide pentose hoặc đường đơn có công thức hóa học là C5NS10O5. Nó có hai chất đối quang; D-ribose và L-ribose. Tuy vậy, D-ribose xảy ra rộng rãi trong tự nhiên, nhưng L-ribose không có nguồn gốc trong tự nhiên. Ribose lần đầu tiên được phát hiện bởi Emil Fischer vào năm 1891. Ribose β-D-ribofuranose được coi là xương sống của RNA. Nó được liên kết với deoxyribose, có nguồn gốc trong DNA. Ngoài ra, các sản phẩm phosphoryl hóa của ribose như ATP và NADH đóng vai trò chi phối trong quá trình trao đổi chất của tế bào.

Deoxyribose là gì

Deoxyribose là một monosaccharide pentose hoặc đường đơn với công thức hóa học là C5NS10O4. Tên của nó chỉ rõ rằng nó là một loại đường deoxy. Nó là kết quả của đường ribose do mất một nguyên tử oxy. Nó có hai đối tượng; D-2-deoxyribose và L-2-deoxyribose. Tuy vậy, D-2-deoxyribose xảy ra rộng rãi trong tự nhiên, nhưng L-2-deoxyribose hiếm khi có nguồn gốc trong tự nhiên. Nó được phát hiện vào năm 1929 bởi Phoebus Levene. D-2-deoxyribose là tiền chất chính của DNA axit nucleic (axit deoxyribonucleic).

Sự khác biệt giữa Deoxyribose và Ribose

Sự khác biệt giữa ribose và deoxyribose có thể được chia thành các loại sau. Họ đang;

Sự định nghĩa

Ribose là một aldo-pentose hay nói cách khác là một monosaccharide chứa năm nguyên tử carbon. Như trong hình 1, ở dạng mạch hở, nó có một nhóm chức aldehyde ở một đầu.

Deoxyribose, hay chính xác hơn là 2-deoxyribose, là một monosaccharide, và tên của nó chỉ ra rằng nó là một loại đường deoxy, có nghĩa là nó có nguồn gốc từ đường ribose do mất đi một nguyên tử oxy.

Cấu tạo hóa học

Ribose

Hình 1: Công thức phân tử của Ribose

Deoxyribose

Hình 2: Công thức phân tử của Deoxyribose

Công thức hóa học

Công thức hóa học của Ribose là C5NS10O5.

Công thức hóa học của Deoxyribose là C5NS10O4.

Khối lượng phân tử

Khối lượng phân tử của Ribose 150,13 g / mol.

Khối lượng phân tử của Deoxyribose 134,13 g · mol−1

Tên IUPAC

IUPAC tên của Ribose là (2S, 3R, 4S, 5R) -5- (hydroxymetyl) oxolan-2, 3, 4-triol.

IUPAC tên của Deoxyribose là 2-deoxy-D-ribose.

Vài cái tên khác

Ribose còn được gọi là D-Ribose.

Deoxyribose còn được gọi là 2-deoxy-D-erythro-pentose, thyminose.

Môn lịch sử

Ribose được phát hiện vào năm 1891 bởi Emil Fischer.

Deoxyribose được phát hiện vào năm 1929 bởi Phoebus Levene.

Tầm quan trọng sinh học

D-ribose tạo ra một phần xương sống của RNA. RNA chủ yếu tham gia vào quá trình tổng hợp protein quan trọng về mặt sinh học. Ngoài ra, các sản phẩm phosphoryl hóa của ribose bao gồm ATP và NADH đóng vai trò trung tâm trong quá trình trao đổi chất của tế bào như hô hấp, quang hợp, sinh sản,… D-ribose phải được phosphoryl hóa bởi tế bào trước khi nó có thể được sử dụng trong các phản ứng sinh hóa. AMP và GMP tuần hoàn, có nguồn gốc từ ATP và GTP, hoạt động như những sứ giả thứ cấp trong một số con đường truyền tín hiệu.

Deoxyribose sản phẩm có vai trò đáng kể trong sinh học. Phân tử DNA là nguồn thông tin di truyền chính trong mỗi và mọi đời sống, bao gồm một chuỗi dài các đơn vị chứa deoxyribose được gọi là nucleotide, được kết nối thông qua các nhóm phosphate. DNA nucleotide bao gồm các bazơ hữu cơ như adenine, thymine, guanine hoặc cytosine. Sự vắng mặt của nhóm hydroxyl 2 ′ trong deoxyribose thực sự là nguyên nhân làm tăng tính linh hoạt cơ học của DNA so với RNA. Ngoài ra, tính linh hoạt cơ học này cũng cho phép nó giả định cấu trúc xoắn kép và được cuộn lại một cách hiệu quả và gọn gàng trong nhân tế bào nhỏ.

Kết luận, cả ribose và deoxyribose đều quan trọng chủ yếu để tạo ra RNA và DNA. Ngoài ra, các hợp chất hóa học này sẽ tham gia vào các cơ chế sinh học có giá trị trong cơ thể con người.

Người giới thiệu

C.Bernelot-Moens, và B. Demple, (1989), Nhiều hoạt động sửa chữa DNA cho các đoạn 3'-deoxyribose ở Escherichia coli. Nghiên cứu axit nucleic, Tập 17, số 2, tr. 587–600.

Chỉ số Merck: An Encyclopedia of Chemicals, Drugs, and Biologicals (xuất bản lần thứ 11), Merck, 1989, ISBN 091191028X, 2890

Weast, Robert C., ed. (1981). CRC Handbook of Chemistry and Physics (ấn bản lần thứ 62). Boca Raton, FL: CRC Press. P. C-506. ISBN 0-8493-0462-8.

Hình ảnh lịch sự:

“D-Ribose” của Edgar181 - Tác phẩm riêng. (Miền công cộng) qua Commons

“D- dexoyribose chain” của Physchim62 - Tác phẩm riêng. (CC BY 3.0) qua Commons

“Cấu trúc hóa học của Ribose và Deoxyribose” của Genetics Education (CC BY 2.0) qua Flickr

Sự khác biệt giữa Deoxyribose và Ribose