Sự khác biệt giữa Template và Coding Strand

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - Mẫu so với Coding Strand

Tiêu bản và sợi mã hóa là hai thuật ngữ mô tả hai sợi trong DNA sợi kép. Trong quá trình phiên mã, một trong hai sợi trong DNA sợi kép đóng vai trò là sợi khuôn. Sợi tiêu bản chạy theo hướng 3’đến 5’. Sợi còn lại trong DNA sợi kép, chạy từ hướng 5 'đến 3' được gọi là sợi mã hóa. Sợi khuôn chịu trách nhiệm về trình tự axit amin trong việc tổng hợp chuỗi polypeptit. Các Sự khác biệt chính giữa mẫu và chuỗi mã hóa là sợi mẫu chỉ đóng vai trò là khuôn mẫu cho quá trình phiên mã trong khi sợi mã hóa chứa cùng một trình tự nucleotit trong mRNA ngoại trừ thymine.

Bài báo này xem xét,

1. Template Strand là gì - Định nghĩa, Đặc điểm, Cấu trúc 2. Coding Strand là gì - Định nghĩa, Đặc điểm, Cấu trúc 3. Sự khác biệt giữa Template và Coding Strand là gì

Chuỗi mẫu là gì

Sợi khuôn là sợi đóng vai trò như khuôn mẫu để tổng hợp mRNA trong quá trình phiên mã. Thông thường, RNA polymerase, là enzyme tham gia vào quá trình phiên mã gen thành mRNA, thêm nucleotide theo hướng 5 'đến 3' vào sợi mRNA đang phát triển. Do đó, sợi khuôn nên hướng từ 3’đến 5’ để thêm nucleotide bổ sung vào sợi mRNA đang phát triển theo hướng 5’đến 3’. Do đó, sợi DNA, bao gồm định hướng từ 3 'đến 5' trong DNA sợi đôi, có thể đóng vai trò là sợi khuôn trong quá trình phiên mã. Điều đó có nghĩa là sợi khuôn là sợi DNA trong chuỗi DNA kép chịu trách nhiệm về trình tự axit amin của chuỗi polynucleotide được tổng hợp. Sợi DNA khác trong chuỗi DNA kép được gọi là không khuôn mẫu. Sợi tiêu bản còn được gọi là sợi phản âm hoặc sợi dương.

Sợi khuôn bao gồm một chuỗi các phản mã là bộ ba nucleotide được tìm thấy trong các tRNA riêng lẻ. Phản mã bổ sung cho các codon trong không phải khuôn mẫu hoặc chuỗi mã hóa. MRNA tổng hợp được gắn tạm thời vào sợi khuôn bằng cách hình thành liên kết hydro với các nucleotide bổ sung trong sợi khuôn. RNA polymerase thêm uracil làm nucleotide bổ sung vào sợi mRNA cho adenine trong sợi khuôn thay vì thymine. Sợi tiêu bản trong phiên mã được thể hiện trong hình 1.

Hình 1: Chuỗi tiêu bản

Coding Strand là gì

Sợi DNA đóng vai trò là sợi không phải khuôn mẫu trong quá trình phiên mã được gọi là sợi mã hóa. Phiên mã được kéo dài theo hướng 5’đến 3’ bằng cách thêm nucleotide bổ sung vào sợi mRNA. Sợi mã hóa cũng chạy từ hướng 5’đến 3’. Do đó, sợi mã hóa không có khả năng đóng vai trò như khuôn mẫu trong quá trình phiên mã. Sợi mã hóa chứa các codon, là bộ ba nucleotit chỉ định một axit amin duy nhất trong chuỗi polypeptit. Những codon này gọi chung tạo nên mã di truyền, đây là một đặc điểm phổ biến ở hầu hết các dạng sống trên trái đất. Chuỗi mã hóa trong quá trình phiên mã được thể hiện trong hình 2.

Hình 2: Chuỗi mã hóa trong phiên mã

Sợi mã hóa chứa cùng một trình tự nucleotide của phiên mã sơ cấp mRNA. Do đó, các công cụ thông tin sinh học như GLIMMER và GeneMark, có liên quan đến việc tìm kiếm các gen trong một chuỗi DNA cụ thể, tùy thuộc vào trình tự mã hóa để dự đoán các gen trong chuỗi DNA cụ thể đó. Vì chuỗi mã hóa chứa các trình tự tương tự như mRNA, nên có thể tìm thấy các trình tự duy nhất trong codon bắt đầu giống mRNA, codon dừng và khung đọc mở trong trình tự mã hóa. Những đặc điểm này, cùng với trình tự của promoter, có thể được sử dụng bởi các công cụ tin sinh học để dự đoán gen bằng phương pháp Ab Initio.

Sự khác biệt giữa Template và Coding Strand

Tên

Mẫu Strand: Sợi tiêu bản còn được gọi là sợi phản âm, sợi không mã hóa hoặc sợi âm.

Coding Strand: Sợi mã hóa còn được gọi là sợi cảm giác, sợi không khuôn mẫu hoặc sợi dương.

Phương hướng

Mẫu Strand: Sợi tiêu bản hướng theo hướng 5’đến 3’.

Coding Strand: Sợi mã hóa được hướng theo hướng 3 'đến 5'.

Phiên mã

Mẫu Strand: Sợi tiêu bản được phiên mã thành mRNA.

Coding Strand: Sợi mã hóa không được phiên mã thành mRNA.

Sứ giả RNA

Mẫu Strand: Sợi tiêu bản chứa trình tự nucleotide bổ sung như mRNA.

Coding Strand: Sợi mã hóa chứa cùng một trình tự nucleotide đối với mRNA, ngoại trừ thymine.

Codon / Anticodon

Mẫu Strand: Chuỗi tiêu bản có chứa mã chống.

Coding Strand: Chuỗi mã hóa chứa các codon.

Liên kết hydro

Mẫu Strand: Liên kết hydro được hình thành giữa sợi khuôn và mRNA tổng hợp, tạm thời trong quá trình phiên mã.

Coding Strand: Không có liên kết hydro nào được hình thành giữa sợi mã hóa và mRNA tổng hợp trong quá trình phiên mã.

Chuyển RNA

Mẫu Strand: Sợi tiêu bản chứa trình tự nucleotide giống như tRNA.

Coding Strand: Sợi mã hóa chứa trình tự nucleotide bổ sung như tRNA.

Phần kết luận

Phân tử DNA sợi kép bao gồm hai sợi DNA, được gọi là sợi khuôn và sợi mã hóa. Sợi khuôn đóng vai trò là khuôn mẫu DNA cho quá trình phiên mã, là bước đầu tiên của sự biểu hiện gen. RNA polymerase bổ sung thêm các nucleotide bổ sung vào các nucleotide được mã hóa trong sợi khuôn để tạo thành bản phiên mã RNA chính. Sự bổ sung các nucleotit xảy ra theo chiều 5’đến 3’. Do đó, hướng của sợi tiêu bản phải từ 3 'đến 5'. Sợi DNA không phải khuôn mẫu, chạy theo hướng 5’đến 3’ được gọi là sợi mã hóa vì nó chứa cùng một trình tự nucleotide trong sợi mRNA. Do đó, sự khác biệt chính giữa khuôn mẫu và sợi mã hóa là khả năng được phiên mã bởi RNA polymerase.

Tham khảo: 1. Alberts, Bruce. "Từ DNA đến RNA." Sinh học phân tử của tế bào. Phiên bản thứ 4. Thư viện Y khoa Quốc gia Hoa Kỳ, ngày 1 tháng 1 năm 1970. Web. Ngày 23 tháng 3 năm 2017. 2. “Cảm giác (sinh học phân tử).” Wikipedia. Wikimedia Foundation, ngày 22 tháng 3 năm 2017. Web. Ngày 23 tháng 3 năm 2017.

Hình ảnh lịch sự: 1. “Dịch mã và mã hóa DNA 0324” của OpenStax - (CC BY 4.0) qua Commons Wikimedia 2. “Kéo dài phiên mã đơn giản1” của Forluvoft - Tác phẩm riêng (Miền công cộng) qua Commons Wikimedia

Sự khác biệt giữa Template và Coding Strand