Sự khác biệt giữa TDS và độ cứng

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - TDS so với độ cứng

Nước là chất được cấu tạo bởi H2O các phân tử. Nó là một trong những hợp chất thiết yếu nhất cho sự sống trên trái đất. Con người sử dụng nước theo nhiều cách khác nhau; cho nhu cầu ăn uống, giặt giũ, các nhu cầu khác trong gia đình, các nhu cầu công nghiệp,… Do đó, việc đo lường chất lượng nước là rất quan trọng. Có nhiều thông số hóa học và vật lý khác nhau được đo liên quan đến chất lượng nước. Một số thông số hóa học bao gồm pH, độ dẫn điện, tổng chất rắn, tổng chất rắn hòa tan (TDS), và độ cứng. Một số thông số vật lý bao gồm màu sắc, mùi, v.v. TDS hoặc tổng chất rắn hòa tan trong nước đề cập đến các muối vô cơ và một số lượng nhỏ chất hữu cơ hòa tan trong nước. Nước cứng là nước có hàm lượng khoáng chất cao. Sự khác biệt chính giữa TDS và độ cứng là TDS bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ không thể lọc qua giấy lọc trong khi độ cứng là do sự hiện diện của muối magiê và canxi của cacbonat, sunfat và clorua.

Các lĩnh vực chính được bao phủ

1. TDS là gì - Định nghĩa, giải thích, phương pháp đo lường, sử dụng 2. Độ cứng là gì - Định nghĩa, Độ cứng tạm thời và vĩnh viễn, Đơn vị đo lường 3. Sự khác biệt giữa TDS và Độ cứng là gì - So sánh các điểm khác biệt chính

Thuật ngữ chính: Canxi, Cacbonat, Độ cứng, Nước cứng, Magiê, Khoáng chất, Độ cứng vĩnh viễn, Sunfat, TDS, Độ cứng tạm thời, Tổng chất rắn hòa tan

TDS là gì

TDS là viết tắt của tổng chất rắn hòa tan. Chất rắn hòa tan hoặc DS đề cập đến bất kỳ khoáng chất, muối, kim loại, cation và anion nào được hòa tan trong nước. Tổng chất rắn hòa tan là DS cùng với lượng nhỏ chất hữu cơ hòa tan trong nước. TDS là một thông số hóa học liên quan đến chất lượng nước.

TDS bao gồm bất kỳ thứ gì khác ngoài H thuần túy2O phân tử có trong nước. Các chất rắn hòa tan này không được lọc qua giấy lọc có lỗ nhỏ khoảng 2 micromet. Đơn vị được sử dụng để đo TDS là ppm (phần triệu). Nói chung, các cation và anion hòa tan trong nước chiếm TDS.

Cách đo TDS

Có hai phương pháp để đo TDS.

  1. Phương pháp trọng lượng
  2. Phương pháp dẫn điện

Phương pháp trọng lượng

Phương pháp này bao gồm làm bay hơi chất lỏng và đo những gì còn lại. Phần cặn còn lại sau khi nước bay hơi bằng TDS. Phần cặn này có thể được cân. Mặc dù phương pháp này tốn nhiều thời gian nhưng nó cho kết quả đo chính xác.

Phương pháp dẫn điện

Độ dẫn điện của mẫu nước tỷ lệ thuận với số lượng hoặc nồng độ của các ion có trong nước. Nó đo khả năng dẫn điện qua dung dịch. Phép đo này có thể được thực hiện bằng máy đo độ dẫn điện hoặc máy đo TDS.

Hình 1: Đồng hồ TDS

Đo TDS được sử dụng cho một số mục đích. Nó được sử dụng như một chỉ số để kiểm tra sông, hồ và suối, bảo trì hồ bơi và spa, canh tác nông nghiệp và thủy sinh, bảo trì hồ cá, v.v.

Độ cứng là gì

Độ cứng đề cập đến sự hiện diện của một hàm lượng khoáng chất cao. Nước cứng được hình thành khi nước chảy qua đá vôi và đá phấn. Những loại đá này được tạo thành chủ yếu từ magiê và canxi cacbonat. Có hai loại độ cứng: độ cứng tạm thời và độ cứng vĩnh viễn.

Hình 2: Canxi hóa nước cứng

Độ cứng tạm thời

Độ cứng tạm thời là do sự hiện diện của các khoáng chất bicacbonat có thể hòa tan trong nước, chủ yếu là magiê và canxi cacbonat. Những khoáng chất này tạo thành magiê và cation canxi (Ca+2, Mg+2) cùng với các anion cacbonat và bicacbonat (CO32- và HCO3) khi hòa tan trong nước. Độ cứng tạm thời có thể được loại bỏ bằng nước sôi hoặc bằng cách thêm vôi.

Độ cứng vĩnh viễn

Độ cứng vĩnh cửu là do sunfat và clorua của magiê và canxi. Các khoáng chất này không kết tủa khi đun nóng. Do đó, không thể loại bỏ độ cứng vĩnh viễn chỉ đơn giản bằng cách đun sôi. Nó có thể được loại bỏ bằng cách sử dụng chất làm mềm nước hoặc cột trao đổi ion.

Đo độ cứng của nước

Tổng độ cứng của nước là tổng nồng độ của các cation canxi và magie tính bằng đơn vị mol / L hoặc mmol / L.

Sự khác biệt giữa TDS và độ cứng

Sự định nghĩa

TDS: TDS là viết tắt của tổng chất rắn hòa tan.

Độ cứng: Độ cứng đề cập đến sự hiện diện của một hàm lượng khoáng chất cao.

Nguyên nhân

TDS: TDS là do muối vô cơ và chất hữu cơ hòa tan.

Độ cứng: Độ cứng là do magiê và canxi cacbonat hoặc sunfat và clorua của chúng.

Các đơn vị

TDS: TDS được đo từ đơn vị ppm.

Độ cứng: Độ cứng được đo từ đơn vị mol / L hoặc mmol / L.

Đo đạc

TDS: TDS được đo bằng phương pháp trọng lượng hoặc phân tích độ dẫn điện.

Độ cứng: Độ cứng được đo bằng các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc bộ dụng cụ kiểm tra độ cứng.

Hiệu ứng hoặc Sử dụng

TDS: Các phép đo TDS hữu ích cho việc kiểm tra sông, hồ và suối, bảo trì hồ bơi và spa, trồng trọt trong nông nghiệp và thủy canh, bảo trì hồ cá, v.v.

Độ cứng: Độ cứng gây ra sự hình thành kết tủa trắng trên bề mặt vật chứa, làm thay đổi mùi vị của nước, tạo váng xà phòng, v.v.

Phần kết luận

TDS và độ cứng là các thông số chất lượng nước. Sự khác biệt chính giữa TDS và độ cứng là TDS bao gồm các chất vô cơ và hữu cơ không thể lọc qua giấy lọc trong khi độ cứng là do sự hiện diện của muối magiê và canxi của cacbonat, sunfat và clorua.

Thẩm quyền giải quyết:

1. "TDS." Lab 2: Xác định TDS, có sẵn tại đây.2. “Kiểm tra chất lượng nước tổng chất rắn hòa tan TDS Máy đo TDS.” Bộ lọc nước Trực tuyến, Có sẵn tại đây.

Hình ảnh lịch sự:

1. “Đo độ tinh khiết của nước bằng máy đo TDS” của Your Best Digs (CC BY 2.0) qua Flickr2. “Hard water” của Graeme Maclean (CC BY 2.0) qua Flickr

Sự khác biệt giữa TDS và độ cứng