Sự khác biệt giữa Creatine và Creatinine

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - Creatine và Creatinine

Creatine và creatine là hai hợp chất có nguồn gốc từ protein được tìm thấy trong cơ thể động vật. Creatine được sản xuất trong gan, thận và tuyến tụy và được vận chuyển vào cơ xương qua máu. Creatinine được sản xuất trong cơ xương và vận chuyển qua máu đến thận để đào thải ra khỏi cơ thể. Creatinine có công dụng chẩn đoán trong việc xác định khối lượng cơ và chức năng thận. Các Sự khác biệt chính giữa creatine và creatinine là Creatine là một axit amin tự nhiên có trong động vật có xương sống, giúp cung cấp năng lượng cho cơ và tế bào thần kinh nhưng trái lại Creatinin là chất thải sinh học được hình thành do quá trình chuyển hóa creatine và đào thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.

Các lĩnh vực chính được bao phủ

1. Creatine là gì - Định nghĩa, Tính năng, Tầm quan trọng 2. Creatinine là gì - Định nghĩa, Tính năng, Tầm quan trọng 3. Sự tương đồng giữa Creatine và Creatinine là gì - Sơ lược các đặc điểm chung 4. Sự khác biệt giữa Creatine và Creatinine là gì - So sánh các điểm khác biệt chính

Thuật ngữ chính: Creatinine máu, Bổ sung Creatine, Creatine, Kiểm tra độ thanh thải Creatinine, Creatinine, Tỷ lệ lọc cầu thận (GFR), Thời gian bán hủy, Phosphocreatine, Creatinine huyết thanh

Creatine là gì

Creatine là một axit amin được sản xuất trong cơ thể con người bởi gan, thận và tuyến tụy. Nó cũng là một axit amin có trong tự nhiên ở động vật và cá. Creatine được vận chuyển vào cơ xương qua máu và được lưu trữ dưới dạng creatine phosphate hoặc phosphocreatine. Phosphocreatine được tạo ra bởi hoạt động của enzyme, creatine kinase. Phosphocreatine được chuyển hóa thành ATP trong các bài tập cường độ cao, thời gian ngắn như chạy nước rút và nâng tạ. Creatine được chuyển đổi thành creatinine bằng cách phân hủy không do enzym. Thời gian bán hủy sinh học của creatine là 3 giờ. Bổ sung Creatine có thể tăng khối lượng cơ nạc và nâng cao hiệu suất thể thao. Việc bổ sung creatine cũng có thể làm giảm mức chất béo trung tính, giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Lượng creatine thấp trong cơ có thể dẫn đến chứng loạn dưỡng cơ. Sự chuyển đổi creatine thành phosphocreatine trong cơ xương được thể hiện trong hình 1.

Hình 1: Chuyển đổi creatine thành phosphocreatine

Creatinine là gì

Creatinine là một chất thải sinh học được hình thành do sự thoái hóa của creatine trong các tế bào cơ. Nó được vận chuyển vào thận qua máu và đào thải khỏi cơ thể qua nước tiểu. Lượng creatinine trong máu tỷ lệ thuận với khối lượng cơ trong cơ thể ở một người khỏe mạnh. Creatinin máu mức độ cũng phản ánh số lượng chức năng của thận. Mức độ creatinin trong máu của một người đàn ông có chức năng thận bình thường là khoảng 0,6 đến 1,2 mg / mL. Vì phụ nữ có khối lượng cơ thấp so với nam giới nên nồng độ creatinin trong máu của họ thấp hơn nam giới. Mức độ creatinin trong máu cũng phụ thuộc vào hoạt động của cơ thể và các loại thuốc. Huyết thanh creatinine mức độ được kiểm tra để xác định mức lọc cầu thận (GFR). GFR thấp làm tăng nồng độ creatinin trong máu. Việc phát hiện nồng độ creatinin cao trong máu người bình thường là một triệu chứng của chức năng thận yếu. Mức độ creatinin trong máu tăng lên trong bệnh thận mãn tính và nó là một trong những yếu tố được sử dụng để đề nghị chạy thận cho bệnh nhân. Kiểm tra độ thanh thải creatinin đo sự đào thải creatinine ra khỏi máu. Nó được thực hiện bằng cách đo nồng độ creatinin trong máu và nước tiểu. Creatinine được thể hiện trong hình 2.

Hình 2: Creatinine

Điểm giống nhau giữa Creatine và Creatinine

Sự khác biệt giữa Creatine và Creatinine

Sự định nghĩa

Creatine: Creatine là một hợp chất được hình thành trong quá trình chuyển hóa protein, tham gia vào việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động co cơ.

Creatinin: Creatinin là một hợp chất được hình thành trong quá trình chuyển hóa creatine và được bài tiết qua nước tiểu.

Hợp chất

Creatine: Creatine là axit axetic 2- (carbamimidoyl-metyl- amino).

Creatinin: Creatinine là 2-amino-1-methyl-5h-imidazol-4-one.

Công thức phân tử

Creatine: Creatine là C4NS9n3O2.

Creatinin: Creatinine là C4NS7n3Ô.

Cấu trúc phân tử

Creatine: Creatine là một phân tử mạch thẳng.

Creatinin: Creatinine là một cấu trúc dị vòng.

Ý nghĩa

Creatine: Creatine được sử dụng như một chất bổ sung để tăng khối lượng cơ.

Creatinin: Creatinine là chất thải được tạo ra từ quá trình chuyển hóa creatine.

Sản xuất tại

Creatine: Creatine được sản xuất trong gan, thận và tuyến tụy và gửi nó đến các cơ xương.

Creatinin: Creatinine được tạo ra trong cơ xương do sự phân hủy của creatine phosphate.

Vai diễn

Creatine: Creatine giúp cung cấp năng lượng cho cơ bắp.

Creatinin: Creatinine giúp chẩn đoán hoạt động của thận.

Phần kết luận

Creatine và creatinine là hai hợp chất có nguồn gốc từ axit amin được tìm thấy trong cơ thể. Creatine được sản xuất trong gan, thận và tuyến tụy và được vận chuyển vào cơ xương qua máu. Creatine cũng có thể được dùng như một chất bổ sung. Sự phân hủy không do enzym của creatine trong cơ xương tạo ra creatinin, được đào thải ra khỏi cơ thể dưới dạng chất thải. Creatine được sử dụng để cung cấp năng lượng cho cơ xương trong quá trình hoạt động chuyên sâu của chúng. Creatinine được sử dụng để tiết lộ chức năng thận. Sự khác biệt chính giữa creatine và creatinine là chức năng của từng hợp chất trong cơ thể.

Thẩm quyền giải quyết:

1. "Creatine." Trung tâm Y tế Đại học Maryland. N.p., n.d. Web. Có sẵn ở đây. Ngày 27 tháng 6 năm 2017. 2. “Định nghĩa và các triệu chứng của bệnh thận mãn tính.” Các triệu chứng của bệnh thận - DaVita. N.p., n.d. Web. Có sẵn ở đây. Ngày 27 tháng 6 năm 2017.

Hình ảnh lịch sự:

1. “Creatine kinase rxn” của Boghog2 - Tác phẩm riêng (Miền công cộng) qua Commons Wikimedia2. “Creatinine” của Jesse - Tác phẩm riêng (CC BY-SA 3.0) qua Commons Wikimedia

Sự khác biệt giữa Creatine và Creatinine