Sự khác biệt giữa động vật có vú và bò sát

Mục lục:

Anonim

Sự khác biệt chính - Động vật có vú và Bò sát

Động vật có vú và bò sát đại diện cho hai lớp động vật thuộc họ Chordata. Động vật có vú là động vật máu nóng trong khi bò sát là động vật máu lạnh. Động vật có vú có lông hoặc lông bao quanh cơ thể trong khi bò sát có vảy. Động vật có vú đẻ con sống và bò sát đẻ trứng. Các Sự khác biệt chính giữa động vật có vú và bò sát là động vật có vú có tuyến vú để nuôi con bằng sữa trong khi loài bò sát không có tuyến vú. Rùa, rùa cạn, thằn lằn, rắn, cá sấu, cá sấu, và tuatara là các loài bò sát trong khi thú có túi, monotremes và nhau thai là ba loại động vật có vú.

Các lĩnh vực chính được bao phủ

1. Động vật có vú - Định nghĩa, Sự kiện, Đặc điểm 2. Bò sát - Định nghĩa, Sự kiện, Đặc điểm 3. Điểm giống nhau giữa Động vật có vú và Bò sát - Sơ lược các tính năng chung 4. Sự khác biệt giữa động vật có vú và bò sát là gì - So sánh các điểm khác biệt chính

Thuật ngữ chính: Hợp âm, Trứng, Tóc, Động vật có vú, Tuyến vú, Sinh sản, Bò sát, Có vảy

Động vật có vú - Định nghĩa, Sự kiện, Đặc điểm

Động vật có vú là động vật máu nóng nuôi dưỡng con non của chúng bằng sữa do các tuyến vú tiết ra. Khoảng 5, 500 loài động vật có vú được tìm thấy trong mọi môi trường sống trên trái đất như rừng mưa nhiệt đới, biển sâu và sa mạc. Nói chung, động vật có vú phát triển thành một kích thước cơ thể lớn. Kích thước của động vật có vú thay đổi từ một ounce (chuột chù) đến 200 tấn (cá voi). Vì động vật có vú là động vật máu nóng, chúng duy trì nhiệt độ cơ thể độc lập với môi trường bên ngoài. Điều này đạt được do nhiệt sinh ra từ quá trình chuyển hóa thu nhiệt của cơ thể. Một trong những đặc điểm chính của động vật có vú là có lông hoặc lông mọc ở một số bộ phận trên cơ thể. Lông có thể ở nhiều dạng khác nhau như lông dày, có sừng, râu dài và lông quăn tự vệ. Chức năng chính của tóc là cách nhiệt của cơ thể chống lại cái lạnh.

Hình 1: Sóc

Động vật có vú thể hiện quá trình thụ tinh bên trong và phôi phát triển bên trong mẹ thành con non. Do đó, hầu hết các loài động vật có vú đều sinh ra những con non còn sống hầu hết đã phát triển. Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của động vật có vú là sự hiện diện của các tuyến vú, một loại tuyến mồ hôi mở rộng, để nuôi con bằng sữa mẹ. Nhau thai, thú có túi và động vật có vú là ba loại động vật có vú.

Bò sát - Định nghĩa, Sự kiện, Đặc điểm

Bò sát là loài động vật có xương sống, máu lạnh, có lớp da khô, có vảy và đẻ trứng có vỏ trên cạn. Sự điều hòa thân nhiệt của bò sát chủ yếu phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài của môi trường. Da của các loài bò sát căng mọng nước do có lớp biểu bì sừng. Một số loài bò sát như rùa có mai cứng. Một số khác có vảy mềm hoặc cứng. Tầm nhìn của hầu hết các loài bò sát đều thích nghi với ánh sáng ban ngày. Nhận thức chiều sâu thị giác của chúng tiên tiến hơn so với các loài lưỡng cư và động vật có vú. Hầu hết các loài bò sát là động vật bốn chân. Tuy nhiên, một số loài bò sát như rắn không có chi. Cột sống của họ hỗ trợ vận động. Bò sát có đại não và tiểu não.

Hình 2: Thằn lằn

Các loài bò sát đẻ trứng được bao phủ bởi lớp vỏ bằng đá vôi hoặc bằng da. Họ kiếm ăn chủ yếu thông qua săn bắn. Đuôi của một số loài bò sát có thể bị rụng như một cơ chế tự vệ. Cơ chế bảo vệ chính của rắn là cung cấp nọc độc cho kẻ thù.

Điểm giống nhau giữa Động vật có vú và Bò sát

Sự khác biệt giữa động vật có vú và bò sát

Sự định nghĩa

Động vật có vú: Động vật có vú là động vật máu nóng nuôi dưỡng con non của chúng bằng sữa do các tuyến vú tiết ra và có da ít nhiều được bao phủ bởi lông.

Bò sát: Bò sát là loài động vật có xương sống, máu lạnh, có lớp da khô, có vảy và đẻ trứng có vỏ trên cạn.

Biểu bì

Động vật có vú: Biểu bì của động vật có vú được bao phủ bởi lông.

Bò sát: Biểu bì của bò sát được bao phủ bởi các vảy.

Tình thương

Động vật có vú: Trái tim của động vật có vú bao gồm bốn ngăn; tâm nhĩ trái, tâm nhĩ phải, tâm thất trái và tâm thất phải.

Bò sát: Tim của bò sát gồm có ba ngăn; tâm thất trái, tâm thất phải và tâm thất.

Điều hòa nhiệt độ

Động vật có vú: Động vật có vú là động vật máu nóng.

Bò sát: Bò sát là loài động vật máu lạnh.

Cơ hoành

Động vật có vú: Động vật có vú có cơ hoành giúp hô hấp.

Bò sát: Hầu hết các loài bò sát đều thiếu màng ngăn.

Tỷ lệ trao đổi chất

Động vật có vú: Động vật có vú có tốc độ trao đổi chất cao.

Bò sát: Bò sát có tỷ lệ trao đổi chất thấp.

Phương thức sinh sản

Động vật có vú: Động vật có vú là loài ăn vi khuẩn, con non phát triển bên trong tử cung của mẹ và sinh ra con non còn sống.

Bò sát: Bò sát là động vật đẻ trứng, chúng đẻ trứng.

Nhau thai

Động vật có vú: Động vật có vú phát triển một nhau thai.

Bò sát: Bò sát thiếu nhau thai.

Tuyến vú

Động vật có vú: Động vật có vú có tuyến vú sản xuất sữa.

Bò sát: Bò sát thiếu tuyến vú.

Chăm sóc trẻ

Động vật có vú: Động vật có vú chăm sóc con non trong thời gian dài hơn.

Bò sát: Các loài bò sát chăm sóc con non trong một khoảng thời gian ngắn.

Sự phát triển

Động vật có vú: Động vật có vú có sự phát triển hạn chế sau khi trưởng thành.

Bò sát: Các loài bò sát có tốc độ tăng trưởng liên tục.

Đầu lâu

Động vật có vú: Động vật có vú có hộp sọ với hộp não mở rộng.

Bò sát: Loài bò sát có hộp sọ với hộp não nhỏ.

Chẩm Condyle

Động vật có vú: Động vật có vú có hai ống chẩm trong hộp sọ của chúng.

Bò sát: Các loài bò sát có kiểu chẩm đơn trong hộp sọ của chúng.

Cerebrum

Động vật có vú: Đại não của động vật có vú lớn hơn và phức tạp.

Bò sát: Đại não của loài bò sát tương đối nhỏ.

Khả năng nhận thức

Động vật có vú: Động vật có vú có khả năng nhận thức cao.

Bò sát: Các loài bò sát có khả năng nhận thức ở mức độ thấp.

Hàm

Động vật có vú: Hàm của động vật có vú được hình thành bởi một xương duy nhất.

Bò sát: Hàm của loài bò sát được hình thành bởi một số xương.

Xương tai giữa

Động vật có vú: Động vật có vú có ba xương tai giữa: xương dăm, xương mác và xương bàn đạp.

Bò sát: Các loài bò sát có một xương tai giữa duy nhất: xương cột sống giống như xương bàn đạp.

Hàm răng

Động vật có vú: Hai bộ răng xuất hiện trong suốt cuộc đời của động vật có vú; rụng lá và vĩnh viễn. Động vật có vú có răng má phức tạp.

Bò sát: Răng của bò sát liên tục được thay thế bằng răng má đơn giản.

Tấm xương

Động vật có vú: Các mảng xương của động vật có vú ngăn cách hoàn toàn miệng với đường mũi.

Bò sát: Tấm xương của bò sát chưa hoàn thiện.

xương sườn

Động vật có vú: Động vật có vú có xương sườn giới hạn ở đốt sống ngực.

Bò sát: Bò sát có xương sườn trên tất cả các đốt sống.

Xương chậu

Động vật có vú: Các xương chậu được hợp nhất ở động vật có vú.

Bò sát: Các xương chậu được tách ra ở bò sát.

Tứ chi

Động vật có vú: Động vật có vú có các chi ngay bên dưới cơ thể.

Bò sát: Bò sát có các chi nổi lên theo chiều ngang của cơ thể.

Sự chuyển động

Động vật có vú: Động vật có vú có tư thế đứng thẳng - vận động.

Bò sát: Các loài bò sát có dáng đi lom khom.

Phần kết luận

Động vật có vú và bò sát là hai lớp hợp âm có cột sống, bao bọc dây thần kinh. Động vật có vú sinh con để sống và chúng có tuyến vú để nuôi con. Chúng cũng sở hữu lông trên khắp cơ thể. Bò sát đẻ trứng và nuôi con bằng cách săn mồi. Cơ thể của loài bò sát được bao phủ bởi lớp vảy. Sự khác biệt chính giữa động vật có vú và bò sát là phương thức sinh sản.

Thẩm quyền giải quyết:

1. "Động vật có vú." Địa lý quốc gia, có sẵn tại đây. 2. "Bò sát". Sở thú Saint Louis, có sẵn tại đây.

Hình ảnh lịch sự:

1. “1026395” (CC0) qua pxhere2. “2354834” (CC0) qua Pixabay

Sự khác biệt giữa động vật có vú và bò sát